Hướng dẫn thi công

Trang chủ / Hướng dẫn thi công

Hướng dẫn thi công

Công trình: Thảm mặt Carboncor Asphalt (CA) tại các tuyến ngõ địa bàn các Quận, Hà Nội
Địa điểm xây dựng: Các ngõ phường trên địa bàn TP Hà Nội.
A. NHÂN LỰC, MÁY MÓC, DỤNG CỤ THI CÔNG.
– Nhân công có tay nghề làm mặt đường giao thông (mặt đường nhựa), bậc 4/7 trở lên (theo quy định tại định mức).
– Máy thi công:
+ Máy lu: ưu tiên sử dụng khi điều kiện mặt bằng cho phép.
+ Đầm tay: dùng cho những vị trí, những ngỏ nhỏ hẹp.
– Dụng cụ lao động:
+ Xẻng, cào, bàn trang: để rải vật liệu.
+ Ô doa tưới nước, chổi nhựa quét nước đọng trên bề mặt.
+ Ván khuôn thép: dùng kè mép những vị trí không có nhà dân.
+ Thước thép có chiều dài phù hợp (1.5 – 3)m: dùng lấy mặt phẳng.
+ Bạt: dùng để che phủ bề mặt khi đang thi công gặp mưa.
– Các dụng cụ, thiết bị thi công cần thiết khác, …
– Gợi ý:

STT Tên dụng cụ Quy cách Công dụng Đơn vị Số lượng Ghi chú
1 Lu thảm Từ 4-6 tấn Lu lèn thảm Con 01  
2 Lu thảm lu dắt tay 700kg-1500Kg Có rung Lu lèn thảm Con 01
3 Đầm bàn Chạy bằng xăng Đầm những vị trí lu không thao tác được hoặc xử lý những vị trí rạn sau lu Chiếc 01
4 Chổi cứng hoặc máy thổi bụi   Vệ sinh Chiếc 05 chổi hoặc 01 máy
5 Xe ba gác   Chung chuyển chở vật liệu vào các ngõ nhỏ Chiếc 02  
6 Ozoa, ống dây tưới nước Bằng nhựa hoặc bằng tôn Dùng tưới nước Chiếc 02 – 04 Nhà thầu bố trí nước đảm bảo quá trình thi công
7 Xe rùa   Vận chuyển CA Chiếc 01 – 02  
8 Cào có răng Sắt Cào đảo vật liệu Chiếc 04  
9 Xẻng Sắt Xúc vật liệu Chiếc 02  
10 Thước gạt phẳng Dài 2m, 1m Gạt vật liệu Thanh 02 – 04  
11 Cữ định vị thép V hoặc thép hộp Sắt hoặc inox, thanh dài 3m Định vị chiều dày lớp CA bề mặt Thanh 06 – 10  
12 Dao cắt bao vật liệu Sắt Rạch bao Con 02  
13 Thùng phi Sắt hoặc nhựa Chứa nước thi công Cái 02  
14 Nhân công     Người 10-12 người  
15 Máy thủy bình hoặc máy bắn cos laze   Định vị chiều dày lớp rải theo thiết kế Chiếc 01  
16 Bạt che phòng mưa Nilong hoặc bạt rứa Che đậy vật liệu phòng mưa M2 300-500  
17 Vật liệu Carboncor Asphalt CA19, CA9.5   Tấn Đảm bảo thi công theo thiết kế, thực tế  
18 Đầm tay Thép hoặc gỗ Đùng đầm lèn các vị trí góc cạnh nhỏ Chiếc 02-04  
Dưới đây là 1 số hình ảnh dụng cụ
Hình ảnh máy lu
Hình ảnh đầm bàn
Hình ảnh xe ba gác chung chuyển vật liệu
Xe rùa vận chuyển vật liệu
Hình ảnh chổi cứng – chổi mềm
Hình ảnh ozoa tưới nước
Thép V4 loại có độ dày trung bình
Thước gạt phẳng bằng nhôm
Dao rạch bao
Hình ảnh xẻng
Cào răng dùng để cào, đảo vật liệu
Hình ảnh bạt dứa
Hình ảnh máy thổi bụi
B. ĐIỀU KIỆN THI CÔNG.
Trời tạnh ráo, không mưa.
C. TRÌNH TỰ THI CÔNG.
Bước 1: Chuẩn bị mặt bằng
– Rãnh thoát nước phải được thi công hoàn thiện.
– Cao độ mặt các tấm ghi gang ở các ga thoát nước phải được thi công, kiểm tra đúng cao độ hoàn thiện.
– Các vị trí bục bệ, vuốt trước cửa nhà dân.
+ Bục bệ: được dỡ bỏ theo thiết kế.
+ Vị trí vuốt trước cửa nhà dân: phải được tẩy bỏ, nếu vướng mặt bằng thì tối thiểu cũng phải được cắt thẳng đứng vuông vức và tẩy bỏ tối thiếu một chiều sâu 3cm, bằng chiều dầy lớp mặt cacboncor asphalt thiết kế, không rải phủ lớp cacboncor asphalt lên trên theo lối vát hình nêm dẫn đến bong bật mép.
– Vị trí không có tường nhà dân: phải đặt ván khuôn thép kè mép vệt rải lớp cacboncor asphalt thiết kế.
Bước 2: Vệ sinh bề mặt trước thi thảm CA
Vệ sinh sạch sẽ bề mặt đường bê tông xi măng cũ bằng chổi, xẻng hoặc máy thổi bụi.
Hình ảnh vệ sinh bằng máy thổi và chổi quét
Bước 3: Tưới ẩm bề mặt đường trước khi thảm CA
– Đối với thi công CA lớp bù vênh: Tưới ẩm bề mặt đường bê tông xi măng cũ bằng ôzoa hoặc vòi tưới nước, tưới ướt đều bề mặt không để đọng nước.
+ Những vị trí đọng nước: phải dùng chổi để quét sách nước, không để nước đọng trước khi rải cacboncor.
+ Qúa trình thi công, nếu bề mặt nền bị khô thì phải tưới bổ sung nước, tưới lượng nước vừa đủ để làm ẩm lại bề mặt.
– Đối với thi công CA lớp mặt:
+ Nếu bề mặt nền BTXM cũ, bề mặt lớp CA bù vênh bên dưới vẫn còn đủ độ ẩm theo yêu cầu quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật thi công: không cần tưới ẩm bổ sung.
+ Khi bề mặt nền BTXM cũ, bề mặt lớp CA bù vênh đã khô: cần tưới tạo ẩm khi rải CA lớp mặt. Khi này phải dùng ôzoa để tưới, và tưới ít một để tạo được đúng đến độ ẩm yêu cầu, không dùng vòi để tưới, không tưới ồ ạt dẫn đến đọng nước.
Tưới ẩm nền trước khi rải cacboncor
Bước 4: Đổ vật liệu ra khỏi bao
– Vật liệu CA phải được nghiệm thu đạt yêu cầu kỹ thuật theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật mới được đưa vào sử dụng.
– Tập kết vật liệu bằng xe ba gác, xe rùa tại vị trí thi công, xếp bao vật liệu CA căn theo khối lượng thiết kế, cắt và đổ vật liệu ra khỏi bao.
– Căn cứ vào khối lượng vật liệu trong 1 bao, vào chiều dầy lớp rải, có thể không đổ 1 bao vật liệu lớn thành 1 đống tập trung, mà đổ chia ra thành (2 – 3) đống nhỏ sát gần nhau để giảm cự ly san gạt vật liệu, tránh phân tầng.
Hình ảnh xếp bao
Hình ảnh cắt bao và đổ bao vật liệu
Bước 5: San gạt vật liệu
– Trước khi san dùng cào đảo, trộn đều, làm tơi các đống vật liệu CA đổ ở bao ra.
– Phải san gạt theo theo cao độ được định vị theo thiết kế.
+ Dùng máy thủy bình, định vị cao độ san rải bằng các vệt sơn đánh dấu lên tường nhà dân ở hai bên mép vệt rải. Đoạn không có tường nhà dân kết hợp dùng ván khuôn thép để định vị cao độ rải.
+ Ở tim đường: dùng những đoạn thước thép để định vị cao độ san rải.
– Dùng xẻng để xúc vật liệu, chuyển từ vị trí này sang vị trí khác, không được dùng xẻng hất vật liệu mà phải xúc, đổ để tránh phân tầng.
– Sau khi đã dùng xẻng để san vật liệu, dùng tiếp cào, bàn trang để rải phẳng lớp vật liệu.
– Tiếp theo dùng thước thép dài (1.5 – 3)m để san gạt và làm phẳng bề mặt lớp san rải. Những vị trí chưa bằng phẳng phải tiếp tục được bù vênh, san gạt cho tới bằng phẳng, không còn điểm lỗi, điểm lõm trên bề mặt.
– Trong quá trình san rải, phải đảo bảm không để cho vật liệu bị phân tầng. Quá trình san gạt tránh để phân tầng bề mặt, trường hợp bị dồn các hạt to thì phải gom lại và té đều trên bề mặt đã san gạt.
– Yêu cầu: Lớp vật liệu CA phải được san bằng phẳng, đúng chiều dầy yêu cầu, bề mặt nhìn đồng đều trên cả đoạn rải, không có điểm nào bị phân tầng, lồi lõm thì mới được chuyển sang bước lu lèn.
Khi chưa đạt được yêu cầu trên, thì phải tiếp tục san rải cho đạt các yêu cầu trên mới được tiến hành lu lèn. Tránh trường hợp san rải chưa đạt yêu cầu đã vội vàng tiến hành đưa lu vào dẫn đến bề mặt không đồng đều, không bằng phẳng.
Hình ảnh cào đảo vật liệu và thước thép định vị cao độ san rải
Hình ảnh san gạt vật liệu, thước thép định vị cao độ san rải ở tim
Bước 6: Tưới ẩm bề mặt trước khi lu lèn
– Tưới ẩm bề mặt vật liệu lớp bù vênh, lượng nước tưới theo đúng quy định của quy trình kỹ thuật thi công để đạt được giá trị độ ẩm tốt nhất Wo theo quy định của tiêu chuẩn thi công.
– Trước khi thi công nên làm thí nghiệm để xác định được giá trị độ ẩm tốt nhất Wo của vật liệu CA.
– Phải tưới từ từ để đạt được đến đúng giá trị độ ẩm yêu cầu, không tưới ồ ạt dẫn đến dư thừa nước, không khống chế được độ ẩm yêu cầu, tránh hiện tượng lu lèn khi vật liệu quá ẩm ướt (tưới thừa nước) có thể gây hiện tượng cao su, lu lèn không chặt, lớp kết cấu bị biến dạng.
Hình ảnh tưới nước tạo ẩm vật liệu CA tới độ ẩm tốt nhất Wo
Bước 7: Lu lèn lớp kết cấu CA
– Vệ sinh sạch sẽ bánh lu, bôi ẩm bánh lu trước và trong suất quá trình lu để tránh các hạt vật liệu dính vào bánh lu gây rỗ bề mặt đường.
– Loại lu:
+ Đối với đường có bề rộng lớn hơn 3m nên sử dụng lu 4-6 tấn, kết hợp đầm bàn, đầm tay.
  + Đối với đường có bề rộng nhỏ hơn 3m nên sử dụng lu dắt tay < 1.5 tấn, kết hợp đầm bàn, đầm tay.
– Lu khoảng 4-6 lượt/ điểm, tốc độ lu 5km/h, lu từ thấp lên cao, các vệt lu đè lên nhau ít nhất là 10cm, thường xuyên làm ẩm bánh lu trong quá trình lu và tưới nước bổ sung bề mặt vật liệu vị trí bị khô, đối với lu tải trọng <1.5 tấn lu từ 6-8 lượt/ điểm, bật rung ở lượt 3-6 (tải trọng có thể lên 1.5-3 tấn khi rung)
Hình ảnh lu vật liệu
– Sử dụng đầm bàn, đầm tay đầm lèn các góc cạnh lu không thao tác được, quan sát bề mặt sau khi đầm tương đồng với bề mặt sau lu lèn là đảm bảo.
Hình ảnh đầm vật liệu
– Số lượt lu, lượt đầm: phải đảm bảo lớp vật liệu đạt được độ chặt yêu cầu theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật thi công và nghiệm thu. Số lượt lu, lượt đầm phải được xác định chính xác qua công tác đầm thí điểm.
– Ngay khi lu lèn, cần có công nhân tay nghề đi cùng lu để theo dõi diễn biến độ bằng phẳng bề mặt lớp vật liệu, kip thời tiến hành bù phụ ngay vật liệu vào những vị trí bị lõm, trũng, đảm bảo độ bằng phẳng cho mặt đường.
– Kiểm tra trong suất quá trình lu lèn, các vị trí vật liệu khô, tức độ ẩm của vật liệu bị giảm đi do bốc hơi, phải tưới bổ sung nước để luôn đạt giá trị độ ẩm tốt nhất Wo. Việc tưới nước theo quy định như ở bước 6. Nếu khi lu vật liệu bị rạn nứt bề mặt do quá khô thì cần cào xới qua vị trí rạn nứt sau đó tưới nước và lu lèn lại.
– Cắt mép vật liệu, các mép tấm đan hố ga, trước cửa thềm nhà dân, nắp đồng hồ nước… cho ngay thẳng và đầm lèn lại cho êm thuận.
– Việc lu lèn kết thúc khi vật liệu đạt được độ chặt yêu cầu, lớp vật liệu đạt được độ đồng nhất, bằng phẳng quy định.
Bước 8: Hoàn thiện
– Cắt mép vật liệu, các mép tấm đan hố ga, trước cửa thềm nhà dân, nắp đồng hồ nước… cho ngay thẳng và đầm lèn lại cho êm thuận.
Hình ảnh cắt mép vật liệu
– Các mép, cạnh sát nhà dân lu không thể vào được phải dùng đầm để đầm lén cho bằng phẳng bề mặt, đảm bảo độ chặt.
– Tiến hành vệ sinh sach sẽ vật liệu thừa, rơi vãi ra hai bên mép đường, trước cửa nhà dân để đảo bảo vệ sinh môi trường, tránh sự kêu ca, phàn nàn của người dân.
– Kiểm tra lại bề mặt, cao độ, thẩm mỹ và đầm lèn bảo dưỡng, hoàn thiện các lỗi đảm bảo xử lý triệt để trước khi thông xe.
D. BẢO DƯỠNG SAU THI CÔNG
– Lớp kết cấu cacboncor asphalt hình thành cường độ khi nước bốc hơi, nhũ tương cacboncor được phân tách.
– Với lớp CA bù vênh: có thể sử dụng đầm bàn đầm từ 1 đến 2 lượt/điểm trước khi tiến hành thi công lớp mặt.
– Với lớp mặt CA: cần bảo dưỡng bằng đầm bàn hoặc lu lốp 2,5 – 4 tấn, lu lèn từ 2 đến 3 lượt/điểm, thời gian bảo dưỡng là từ 12-24 giờ sau khi thi công.
E. NHỮNG YÊU CẦU TRONG THI CÔNG VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG
⦁ Cần tuyên truyền đối với từng khu phố, tuyến ngõ trước khi thi công về các vấn đề không tự ý lấy vật liệu đắp cao trước cửa nhà, xử lý đặt ồng thoát nước điều hòa, không quay bánh xe, không quay chân chống xe trong 1 tuần đầu sau thi công.
⦁ Qúa trình thi công chuẩn bị sẵn bạt đề phòng che vật liệu nếu gặp trời mưa hoặc có thể mưa sau khi thi công.
Hình ảnh che bạt khi thi công gặp trời mưa
⦁ Trường hợp sau thi công, bề mặt bị xói giọt ranh do mưa, nước điều hòa, vết trầy quay bánh xe, dựng chân chống cần được xử lý bù vật liệu và đầm lèn lại ngay. Cần che đậy các vị trí thoát nước điều hòa bằng bạt, dựng chân trống xe máy bằng các tấm bìa catton…
⦁ Tuân thủ đầy đủ các bước thi công, đặc biệt là quá trình định vị cao độ rải và san gạt bề mặt lớp vật liệu đảm bảo độ bằng phẳng, êm thuận, thoát nước tốt, không phân tầng.
⦁ Khi đang thi công gặp mưa thì phải những việc thi công, che phủ ngay các đống vật liệu và mặt đường vừa rải, đang thi công bằng bạt. Sau khi tạnh mưa, những điểm mặt đường nào bị nước mưa cuốn trôi hết nhũ tương cacboncor, chỉ còn trơ lại cốt liệu thì cần cào bỏ và rải bằng vật liệu mới.
⦁ Những điểm mặt đường đã lu lèn xong, đang trong thời gian bảo dưỡng chờ hình thành cường độ, bị rỏ giọt nước điều hòa, hoặc bị dân đổ nước gây cuốn trôi nhũ tương cacboncor thì cần được sửa chữa lại ngay, bằng cách cắt khoang vùng cào bỏ thay thế bằng vật liệu mới và lu lèn lại, hoặc xem xét tưới thêm nhựa nhũ tương cacboncor và bù hỗn hợp vật liệu hạt mịn và lu lèn chặt.
F. NGHIỆM THU
Tuân theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật thi công và nghiệm thu theo quyết định số 3544 ngày 31/12/2014 ban hành theo tiêu chuẩn số: 09-2014 TC ĐBVNB.